Tái sử dụng nước thải

08:07 |
Tái sử dụng nước thải - Giải pháp hiệu quả trong xử lý môi trường tại các vùng nông thôn mới
Cùng với những tiêu chí về đời sống, kinh tế xã hội và cơ sở hạ tầng...thì môi trường cũng là một trong những tiêu chí rất quan trọng, cần đạt được trong quá trình thực hiện Nông thôn mới (NTM). Tại các vùng NTM, sản xuất cây nôngn ghiệp chuyên canh, cây trồng có giá trị kinh tế cao, đang được ưu tiên phát triển. Chính vì vậy, việc nghiên cứu áp dụng công nghệ phù hợp trong việc xử lý môi trường, giảm thiểu ô nhiễm và tái sử dụng nước thải cần thiết và góp phần quan trọng để thực hiện thành công Đề án xây dựng NTM. Tuy nhiên, trên thực tế, công nghệ xử lý nước thải hiện nay rất đa dạng với các đặc trưng kỹ thuật khác nhau, việc lựa chọn công nghệ xử lý nước thải phù hợp tại các vùng nông thôn Việt Nam còn rất lúng túng. Bài viết giới thiệu một số công nghệ xử lý nước thải có hiệu quả của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam.
 
GIỚI THIỆU
Bên cạnh những lợi ích to lớn từ quá trình phát triển kinh tế, xã hội như đời sống người dân ngày một nâng cao thì vấn đề ô nhiễm môi trường cũng đã, đang nảy sinh và tác động tiêu cực đến đời sống xã hội và sức khỏe của người dân. Thực hiện chủ chương xây dựng NTM của Đảng và Nhà nước, một số vùng nông thôn Việt Nam đang triển khai rất tốt công tác này, đem lại những thay đổi tích cực về các mặt kinh tế, xã hội và vệ sinh môi trường. Tuy nhiên, theo tổng kết chương trình thí điểm xây dựng NTM, ở các địa phương còn nhiều tiêu chí chưa đạt hoặc rất khó thực hiện, trong đó có tiêu chí MÔI TRƯỜNG - với nội dung “Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định” [10,11].
Tại các vùng nông thôn Việt nam nói chung và các xã điểm NTM nói riêng, nhiều mô hình vệ sinh môi trường như: thu gom rác thải, chất thải rắn và quản lý môi trường đã được thực hiện tại hầu hết các xã. Tuy nhiên, vấn đề xử lý nước thải vẫn đang bị bỏ ngỏ, hầu hết các địa phương đang rất lúng túng trong việc lựa chọn công nghệ và phương pháp xử lý phù hợp.

1. Vấn đề khan hiếm nước và tái sử dụng
nước thải

Khan hiếm nước và nguồn nước bị ô nhiễm đã trở thành một vấn đề cấp bách hiện nay và việc tái sử dụng nước thải sau xử lý đã được nghiên cứu, triển khai ở nhiều nước trên thế giới. Điển hình, Israel không có nguồn nước và không thể dùng nước sông Jordan hay khử mặn nước biển để phục vụ sản xuất nông nghiệp, họ tái sử dụng khoảng 75% nước thải sinh hoạt và thu hồi nước mưa để tưới. Theo báo cáo của Viện Nước quốc tế (IWMI), được công bố tại một hội thảo trong Hội nghị thượng đỉnh về Nước tổ chức tại Stockholm (Thụy Điển) ngày 18/08/2008, nước thải đang được sử dụng trên diện tích 20 triệu ha đất nông nghiệp, đặc biệt là ở các nước châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam, cũng như các thành phố của khu vực phía Nam sa mạc Sahara và Mỹ Latinh [13]. Việt Nam vốn sở hữu nguồn nước ngọt dồi dào nhưng khoảng 10 năm trở lại đây, nước ngọt bị đe dọa nghiêm trọng khi nhiều nguồn nước bị ô nhiễm và sản xuất nông nghiệp đang phải đối mặt với việc đảm bảo nhu cầu nước tưới cho cây trồng [12]
Nước thải khu vực nông thôn chủ yếu là bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ, chứa nhiều dinh dưỡng. Từ khía cạnh sản xuất nông nghiệp, tưới nước thải hiện nay nếu được nhận thức đúng sẽ là cơ hội sử dụng nguồn dinh dưỡng “miễn phí” góp phần đạt được các mục tiêu tương ứng trong sản xuất, thu dưỡng nguồn dinh dưỡng, cải thiện và tái sử dụng nước thải. Tất cả các mô hình xử lý nước thải do Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam thực hiện đều được gắn với vấn đề tái sử dụng nước thải sau xử lý để tưới, nuôi trồng thủy sản…
Ngoài ra, các khu dân cư thường liền kề với các khu canh tác lúa, hoa mầu hoặc các vùng chuyên canh nông sản… Nếu nước thải được tái sử dụng cho mục đích tưới sẽ đem lại những lợi ích rất lớn về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Tại một số tỉnh, thành trên cả nước cũng bắt đầu triển khai theo mô hình này như: Hệ thống thu gom, xử lý và tái sử dụng nước thải thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu, lựa chọn và áp 
dụng các công nghệ xử lý nước thải và xử lý gắn liền với tái sử dụng là một hướng tiếp cận theo quan điểm “kinh tế môi trường” góp phần xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường tại các vùng NTM của Việt nam.
2. Đặc trưng nước thải vùng nông thôn
Hầu hết nước thải tại các vùng nông thôn thường không có hệ thống thu gom riêng biệt, nước thải được tập trung trong một hệ thống thu gom (kênh đất, kênh xây hoặc hệ thống cống, rãnh…) và thải trực tiếp vào môi trường.
Các nguồn nước thải bao gồm: (i) Nước thải sinh hoạt - phát sinh chủ yếu từ các hộ gia đình, các khu văn phòng, trường học và các nguồn tương tự khác. (ii) Nước thải từ các hoạt động sản xuất, chăn nuôi tại các hộ gia đình, các khu vực sản xuất làng nghề… (iii) Nước chảy tràn bề mặt: từ nước mưa, nước ao hồ… tràn trên bề mặt vào hệ thống thu gom chung. Đặc trưng ô nhiễm của nước thải nông thôn như sau: (bảng 1).
Bảng 1. Đặc trưng một số nguồn nước thải tại vùng nông thôn, khu ven đô và làng nghề
MÉu n­íc th¶i
đầu vào chưa xử lý
pH
COD
mgO/l
BOD
mgO/l
TSS
Coliform
Nước thải sinh hoạt làng nghề Vân Hà - Bắc Giang
Mùa khô
6,4
264,5
183,7
126,7
133.103
Mùa mưa
6,6
260,8
180,6
106,7
130.103
Nước thải tại xã Hồng Hà, Chương Mỹ - HN
Chăn nuôi
7,48
9.446
5.220
980
24,8.103
Nước thải chung
7.22
5.284
2.568
208
40.103
Nước thải vùng nông thôn ven đô và làng nghề
Tái chế giấy
7,6
252.0
116,7
112,5
110.103
Chăn nuôi
7,05
1348.0
671,3
277,9
16.000.103
Sinh hoạt
7,22
244.0
168,4
114,7
1.600.103
Nước thải tập trung trên kênh – xã Minh Khai – Hoài Đức – Hà Nội
6,47
1600,9
960,3
955,9
60.000.103
Nước thải tập trung trên kênh – TT Lim – Tiên Du - Bắc Ninh.
6,82
896,52
537.60
386,02
1.000.103
Nước thải chế biến tinh bột Tân Hòa
6,9
1536
783
1594
60.000.103
Nước thải chế biến rượu Đại Lâm
6,7
3236
1456
276
10.000.103
Nguồn: Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam

3. Một số công nghệ áp dụng xử lý nước thải vùng nông thôn
Hệ thống xử lý nước thải thông thường bao gồm các công trình tại đó nước thải được xử lý bằng các phương pháp cơ – lý – hóa – sinh học để loại bỏ các chất ô nhiễm dạng rắn, các chất hữu cơ, vô cơ và cả các chất ô nhiễm dinh dưỡng. Tuy nhiên, đối với đặc thù về điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội và hệ thống quản lý, ý thức bảo vệ môi trường… tại các vùng nông thôn Việt Nam còn nhiều hạn chế thì yêu cầu đối với các công nghệ xử lý nước thải phù hợp với điều kiện các vùng nông thôn: Cấu tạo đơn giản; Chi phí đầu tư thấp, chi phí vận hành và bảo dưỡng thấp; Yêu cầu quản lý vận hành đơn giản, dễ thực hiện; Ngoài ra, các công nghệ cần đảm bảo khả năng xử lý đa dạng đáp ứng các đặc trưng nước thải khác nhau về lưu lượng và thành phần tại các vùng nông thôn.
Trong những năm gần đây, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam đã triển khai thực hiện một số mô hình xử lý nước thải cho các vùng nông thôn với các đặc trưng nước thải khác nhau và cũng đã đạt được những kết quả nhất định trong việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ xử lý.
3.1. Sơ đồ công nghệ ABR xử lý nước thải trong các vùng chế biến nông, thủy sản [3]
3.2. Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải bằng công nghệ bãi lọc trồng cây kết hợp hồ sinh học tái sử dụng cho nông nghiệp

3.3. Xử lý nước thải khu dân cư ven đô tái sử dụng trong nông nghiệp bằng công nghệ yếm khí cải tiến ABR và hồ sinh học
3.4. Xử lý nước thải làng nghề nông thôn bằng công nghệ DEWATS kết hợp hồ sinh học
3.5. Nghiên cứu lựa chọn thực vật xử lý nước thải sinh hoạt, chăn nuôi và làng nghề
4. Kết quả và thảo luận:

4.1. Hiệu quả và chất lượng nước thải sau xử lý:
Kết quả nghiên cứu của đề tài KC 07-07 cho thấy, hiệu quả xử lý nước thải bằng công nghệ ABR như sau:
STT
Hạng mục
Nước thải tinh bột
(Tân Hòa)
Nước thải chế biến rượu (Đại Lâm)
COD
(%)
BOD
(%)
SS
(%)
COD
(%)
BOD
(%)
SS
(%)
1
Hiệu suất xử lý Bể ABR có bổ sung chế phẩm vi sinh [3]
90,0
88,64
92,35
88,98
86,24
81,25
2
Hiệu suất xử lý Bể ABR không bổ sung chế phẩm vi sinh [3]
85,11
80,68
84,26
76,6
78,39
74,74

Sử dụng nước thải làng nghề chế biến rượu Đại Lâm – Tam Đa - Bắc Ninh đã xử lý (bằng công nghệ ABR) để tưới cho lúa cho thấy lượng chất dinh dưỡng tính tương đương lượng phân bón thu được khi tái sử dụng 1000 m3 nước thải như sau [3]:

Ure: 24kg (giá 11.500đ/kg),

Supephotphat: 104kg (giá 2.500đ/kg),

Kaliclorua: 158kg (giá 13.000đ/kg).



Tổng thành tiền tiết kiệm : 1.438.000 đ (Một triệu bốn trăm ba mươi tám ngàn đồng).
Hiệu quả xử lý nước thải nông thôn của một số mô hình xác định với các thông số đặc trưng chủ yếu về ô nhiễm hữu cơ và vi sinh như sau:
Mẫu nước thải sau xử lý
COD
mg/l
BOD5
mg/l
TSS
Nts
mg/l
Coliform
MPN/100ml
Nước thải sau xử lý tại TT Lim - Bắc Ninh [6]
Mùa mưa
97,55
32,5
85,2
0,85
17.103
Mựa khụ
100
40,23
92,7
0,92
130.103
Xử lý nước thải bằng yếm khí và hồ sinh học thực vật nổi [4]
Tỏi chế giấy
49.6
0.55
7.28
2.80
6,8.103
Chăn nuôi
65.6
18.8
121.92
15.92
160.103
Sinh hoạt
28
0.94
9.52
0.73
16.103
Xử lý nước thải bằng yếu khí và bói lọc [4]
Chăn nuôi
28
0.94
9.52
0.73
20.103
Sinh hoạt
18
1.05
2.28
1.48
4,5.103
QCVN 14:2008/BNTMT cột B
-
50
100
10
5.103
Nước thải xử lý bằng hệ thống bãi lọc trồng cây [9]: Hiệu quả xử lý COD sau khi qua bể lắng tuần hoàn và ra khỏi bãi lọc đạt từ 66-77%; Hiệu quả xử lý BOD5 sau khi qua hệ thống xử lý đạt từ 55-73%; Hiệu quả xử lý cặn lơ lửng đạt từ 77-92%.

Kết quả phân tích chất lượng nước thải sau xử lý tại các mô hình cho thấy chất lượng nước đạt tiêu chuẩn nước dùng cho nông nghiệp(QCVN 14:2008/BNTMT cột B hiện nay).

4.2.Kết quả tái sử dụng [6]:
Một số kết quả nghiên cứu kiểm chứng việc thực hiện tái sử dụng nước thải để tưới cho lúa được thống kê như sau:
Đối với ruộng lúa tưới bằng nước thải sau xử lý sử dụng lượng phân bón ít hơn, cụ thể: sử dụng (3 - 4) kg đạm/sào và (0 - 3) kg Kali/sào và không dùng phân chuồng. Kết quả, năng suất lúa ở ruộng tưới bằng nước thải đã xử lý đạt 7,8 T/ha. Trong khi đó, ở ruộng đối chứng chỉ đạt 7,1 T/ha.
Hàm lượng chất N (đạm), P2O(lân), K2O (kali)... trong đất đầu vụ và cuối vụ mùa năm 2006 trong các ô ruông thí nghiệm thay đổi không nhiều. Điều này cho thấy tưới bằng nước thải đã xử lý đã cung cấp chất dinh dưỡng đạm, lân, kali... xấp xỉ lượng chất này mà cây đã sử dụng trong cả quá trình sinh trưởng, phát triển.

4.3. Đánh giá, thảo luận
Tái sử dụng nước thải sau xử lý để tưới cho nông nghiệp có nhiều ưu điểm và mang lại lợi ích kinh tế cao như: Cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường, giảm lượng phân bón sử dụng và các công trình xử lý được xây dựng đơn giản, ít tốn kém hơn
Một số ưu điểm của hệ thống xử lý nước thải:
-    Có thể chấp nhận để tái sử dụng cho mục đích nông nghiệp hoặc các vùng chuyên canh (rau sạch, hoa, cây cảnh…).
-    Vốn đầu tư thấp. Chi phí bảo dưỡng, vận hành rất thấp.
-    Có khả năng vận hành độc lập và nhu cầu bảo dưỡng ít.
-    Ít phụ thuộc vào các yếu tố như công tác xây dựng, thiết bị điện, cơ khí
-    Yêu cầu kỹ năng, trình độ vận hành không cao so với các công nghệ truyền thống, hiện đại khác.
-    Công nghệ xử lý đơn giải, hiệu quả xử lý ổn định và lâu dài. Tuổi thọ công trình dài hơn
-    Thiết kế đơn giản, phổi biến với các loại quy mô từ nhỏ đến lớn.
-    Hệ thống có tính đệm cao, phù hợp với nguồn thải lưu lượng không ổn định.

5. Kết luận và kiến nghị
Lồng ghép các hoạt động xử lý nước thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường thông qua việc tái sử dụng nước thải là một giải pháp thực sự hữu ích và bền vững.
- Hiện nay, cả nước tiếp tục tập trung nguồn lực để phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng NTM giai đoạn tiếp theo, trên cơ sở tổng kết, rút kinh nghiệm từ những bài học từ các nước trên thế giới và của Việt Nam (giai đoạn 1 – xây dựng thí điểm NTM), từ các kết quả nghiên cứu cho thấy: Công nghệ xử lý nước thải phù hợp với điều kiện các vùng nông thôn là các công nghệ gần hoặc tương tự với các hệ thống xử lý tự nhiên, thân thiện với môi trường, có thể xử lý các loại nước thải đa dạng: nước thải sinh hoạt, nước thải chăn nuôi và làng nghề.
- Cần khuyến khích nghiên cứu, phát triển và đa dạng hóa việc ứng dụng các sản phẩm công nghệ xử lý nước thải phù hợp, kết hợp xử lý môi trường và phát triển sản xuất. Các công nghệ được đánh giá phù hợp trên các phương diện: (i) Kỹ thuật công nghệ, hiệu quả xử lý; (ii) Điều kiện mặt bằng và quy mô, hạng mục công trình; (iii) Quản lý vận hành, bảo dưỡng và sự bền vững của công trình trong các đặc trưng kinh tế, văn hóa, xã hội của vùng nông thôn Việt Nam, trong đó có các xã điểm vùng Nông thôn mới.
Read more…

Cách xử lý nước thải sinh hoạt hiệu quả

08:03 |

Cách xử lý nước thải sinh hoạt

Nước thải nói chung có chứa nhiều chất ô nhiễm khác nhau tùy theo nguồn ô nhiễm. Vì vậy, đòi hỏi phải xử lý bằng những phương pháp thích hợp khác nhau. Bài viết dưới đây sẽ sơ lược tổng quan các phương pháp xử lý nước thải thông dụng nhất hiện nay.



Trước khi đi vào tìm hiểu các phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt, chúng ta cùng nhắc lại khái niệm nước thải sinh hoạt là gì? Nước thải sinh hoạt là nước thải phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt của các cộng đồng dân cư như: khu vực đô thị, trung tâm thương mại, khu vực vui chơi giải trí, cơ quan công sở,…

Dây chuyền xử lý chất thải sinh hoạt

Nếu như trong trường hợp nước thải sinh hoạt là từ khu vệ sinh hay còn gọi là nước đen, thì chúng ta cần phải có biện pháp xử lý tốt để tránh đục phá nền. Một cách tốt nhất là bạn nên gọi các công ty rút hầm cầu chuyên nghiệp, họ sẽ giúp quý khách xử lý một cách nhanh nhất, triệt để nhất.

Công nghệ xử lý nước thải:

Với thành phần ô nhiễm là các tạp chất nhiễm bẩn có tính chất khác nhau, từ các loại chất không tan đến các chất ít tan và cả những hợp chất tan trong nước, việc xử lý nước thải sinh hoạt là loại bỏ các tạp chất đó, làm sạch nước và có thể đưa nước vào nguồn tiếp nhận hoặc đưa vào tái sử dụng. Việc lựa chọn phương pháp xử lý thích hợp thường được căn cứ trên đặc điểm của các loại tạp chất có trong nước thải. Nguyên tắc lựa chọn công nghệ xử lý nước thải phụ thuộc vào:

Thành phần và tính chất nước thải
Lưu lượng và chế độ xả thải
Mức độ cần thiết xử lý nước thải
Đặc điểm nguồn tiếp nhận
Điều kiện địa chất thuỷ văn, khí hậu tại khu vực dự kiến xây dựng
Điều kiện mặt bằng và địa hình khu vực dự kiến xây dựng trạm xử lý nước thải
Điều kiện vận hành và quản lý hệ thống xử lý nước thải
Điều kiện cơ sở hạ tầng (cấp điện, cấp nước, giao thông)
Các phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt chính thường được sử dụng:

Phương pháp hóa học
Phương pháp hóa lý
Phương pháp sinh học
Để tìm hiểu kỹ hơn về các cách xử lý nước thải sinh hoạt, chúng ta cùng đi phân tích các phương pháp trên:
1. Phương pháp xử lý hóa học

Phương pháp xử lý hóa học thường dùng trong hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt gồm có: trung hòa, oxy hóa khử, tạo kết tủa hoặc phản ứng phân hủy các hợp chất độc hại. Cơ sở của phương pháp xử lý này là các phản ứng hóa học diễn ra giữa chất ô nhiễm và hóa chất thêm vào, do đó, ưu điểm của phương pháp là có hiệu quả xử lý cao, thường được sử dụng trong các hệ thống xử lý nước khép kín. Tuy nhiên, phương pháp hóa học có nhược điểm là chi phí vận hành cao, không thích hợp cho các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt với quy mô lớn. Bản chất của phương pháp hoá lý trong quá trình xử lý nước thải sinh hoạt là áp dụng các quá trình vật lý và hoá học để đưa vào nước thải chất phản ứng nào đó để gây tác động với các tạp chất bẩn, biến đổi hoá học, tạo thành các chất khác dưới dạng cặn hoặc chất hoà tan nhưng không độc hại hoặc gây ô nhiễm môi trường.

2. Phương pháp xử lý sinh học

Bản chất của phương pháp sinh học trong quá trình xử lý nước thải sinh hoạt là sử dụng khả năng sống và hoạt động của các vi sinh vật có ích để phân huỷ các chất hữu cơ và các thành phần ô nhiễm trong nước thải. Các quá trình xử lý sinh học chủ yếu có năm nhóm chính: quá trình hiếu khí, quá trình trung gian anoxic, quá trình kị khí, quá trình kết hợp hiếu khí – trung gian anoxic – kị khí các quá trình hồ. Đối với việc xử lý nước thải sinh hoạt có yêu cầu đầu ra không quá khắt khe đối với chỉ tiêu N và P, quá trình xử lý hiếu khí bằng bùn hoạt tính là quá trình xử lý sinh học thường được ứng dụng nhất.

3. Phương pháp hóa lý:

Phương pháp này thường được áp dụng để xử lý nước thải là: keo tụ, tuyển nổi, đông tụ, hấp phụ, trao đổi ion, thấm lọc ngược và siêu lọc… Giai đoạn xử lý hoá lý có thể là giai đoạn xử lý độc lập hoặc xử lý cùng với các phương pháp cơ học, hoá học, sinh học trong công nghệ xử lý nước thải hoàn chỉnh.

Trên đây là ba cách xử lý nước thải sinh hoạt phổ biến nhất hiện nay, tuy nhiên, tùy từng thành phần và tính chất nước thải, mức độ cần thiets xử lý nước thải, lưu lượng và chế độ xả thải, đặc điểm nguồn tiếp nhận, điều kiện mặt bằng, điều kiện vận hành và quản lý hệ thống xử lý nước thải, điều kiện cơ sở hạ tầng… để ta chọn công nghệ xử lý nước thải phù hợp nhất.

Để có được phương pháp xử lý nước thải tốt nhất, quý khách hãy liên hệ với công ty rút hầm cầu Thanh Tùng, chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ rut ham cau quan 1, rut ham cau quan 2, rut ham cau quan 3… và tất cả các quận huyện trên toàn thành phố. Bằng công nghệ hiện đại và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ xử lý nước thải nhanh nhất, sạch sẽ nhất cho quý khách hàng.
Read more…

Tiêu chí nước bể bơi

07:06 |

Tiêu chí nước bể bơi

TIÊU CHUẨN NƯỚC BỂ BƠI

tiêu chí nước bể bơi

 


Theo quy định tạm thời của Sở TDTT thành phố HCM thì phải đảm bảo các tiêu chuẩn của nước hồ như sau:
+ Độ Clo dư trong nước: phải luôn từ 0,4 đến 1 PPM.
+ Độ PH của nước hồ: từ 7,2 đến 7,6.
+ Độ kiềm: từ 50 đến 100mg/lít.
+ Độ cứng: 200mg/lít.
+ Nước hồ phải trong, nhìn thấy rõ toàn bộ đáy hồ và không có mùi vị lạ.
+ Màu nước không quá 10 độ côbalt.
+ Chuẩn kali phải dưới 1%.
+ Nước phải mát, nhiệt độ không quá 20-26oC.
Read more…

Thiết bị lọc nước gia đình - tinh lọc toàn gia sincovn

07:05 |

Thiết bị lọc nước gia đình - tinh lọc toàn gia sincovn

Hệ thống  xử lý nướcTinh lọc toàn gia”  bao gồm các thiết bị lọc nước gia đình dựa trên các cơ chế lọc, hấp phụ, trao đổi ion… loại bỏ các thành phần chất bẩn, gây hại cho sức khỏe con người trong nước. Nước sau khi qua hệ thống đạt và vượt các quy chuẩn của Bộ Y Tế về chất lượng nước sinh hoạt.

I.2.        Model thiết bị lọc nước tinh lọc toàn gia

Tinh lọc toàn gia”  bao gồm nhiều model khác nhau, đem đến cho khách hàng nhiều sự lựa chọn phù hợp với nhu cầu và mục đích sử dụng nước.
Thiết bị: Bơm, thiết bị lọc đa tầng, thiết bị làm mềm, thiết bị lọc tinh, thiết bị tiệt trùng (UV), giá đỡ, ống và phụ kiện.
Kích thước: 1,1x0,48x1,6 mm.
Thiết bị: Bơm, thiết bị lọc đa tầng, thiết bị làm mềm, thiết bị lọc tinh xử lý nước, thiết bị tiệt trùng (UV) , ống và phụ kiện.
Kích thước: 1,1x0,48x1,5  mm.
Thiết bị: Bơm, thiết bị lọc nước đa tầng, thiết bị làm mềm, thiết bị lọc tinh, giá đỡ, ống và phụ kiện.
Kích thước: 1,1x0,48x1,6 mm.
Thiết bị: Bơm, thiết bị lọc đa tầng, thiết bị làm mềm, thiết bị lọc tinh, ống và phụ kiện.
Kích thước: 1,1x0,48x1,5 mm.
Thiết bị: Thiết bị lọc đa tầng, thiết bị làm mềm, thiết bị lọc tinh, thiết bị tiệt trùng (UV), giá đỡ, ống và phụ kiện.
Kích thước: 0,95 x0,48x1,6 mm.
Thiết bị: Thiết bị lọc nước đa tầng, thiết bị làm mềm, thiết bị lọc tinh, thiết bị tiệt trùng (UV), ống và phụ kiện.
Kích thước: 0,95 x0,48x1,5 mm.
Thiết bị: Thiết bị lọc nước đa tầng, thiết bị làm mềm, thiết bị lọc tinh, ống và phụ kiện.
Kích thước: 0,95 x0,48x1,5 mm.
I.3.        Sơ đồ nguyên lý
tinh loc toan gia
Hình: Sơ đồ nguyên lý hệ thống tinh lọc toàn gia
Lắp đặt hệ thống  phải phù hợp với điều kiện thực tế của nguồn nước tại nơi sử dụng và đặc trưng các model.
Đối với các model TLTG01, TLTG02, TLTG03, TLTG04: nguồn nước đầu vào được nối với bơm; đường ống nước ra nối lên bể chứa nước sạch, đường ống xả nối với cống thoát nước.
Với các model TLTG05, TLTG06, TLTG07: nguồn nước đầu vào phải được nối với bơm có sẵn, ống đẩy của bơm được nối với rắc co  của đường ống nước vào; đường ống nước ra nối lên bể chứa nước sạch, đường ống xả nối với cống thoát nước.
Nước máy thông thường sẽ có chất lượng khá tốt, có thể nối trực tiếp vào hệ thống. Thông thường, nước máy sẽ đi từ bể chứa ngầm qua hệ thống lên bể chứa nước sạch.
          Trường hợp không có bể chứa nước ngầm, nước có thể đi trực tiếp qua hệ thống lên bể chưa nước sạch.
Tùy thuộc vào chất lượng nước giếng và điều kiện thực tế mà có phương án lắp đặt phù hợp.
Với nước đầu vào có chất lượng khá trở lên, hàm lượng chất rắn lơ lửng và độ màu, mùi không lớn, nước trong thì có thể đưa qua hệ thống lọc trực tiếp trước khi đi lên bể chứa nước sạch.
Với nước đầu vào đục, có màu, mùi thì nên được xử lý sơ bộ (giàn mưa, bể lọc…) trước khi cho qua hệ thống.
Đặt ống thu trung tâm vào các bình lọc, đậy kín miệng, tránh vật liệu rơi vào trong ống.
Đổ các lớp vật liệu theo thứ tự ghi trên nhãn vào bình lọc. Sau mỗi lớp cần lắc nhẹ bình để vật liệu lọc dàn đều trong bình.
Nối ống trung tâm với van 3 cửa hoặc van 5 cửa, vặn kín các van này tránh nước tràn ra khỏi bình lọc.
Các thiết bị của hệ thống được nối với nhau bằng các đường ống Vesbo. Đường ống được đánh số và lắp đặt theo thứ tự. Các mối nối ống có thể lắp bằng rắc co hoặc sử dụng phương pháp hàn nhiệt.
Các phụ kiện (van lấy mẫu, đồng hồ đo áp…) được lắp đặt sau khi dựng xong đường ống chính.
Bước
Thao tác
Hình ảnh
1.
Chuẩn bị các phụ kiện nằm trong hộp van năm cửa, đường ống nhựa D10.

2.
Đặt các phụ kiện theo thứ tự như hình ảnh. lắp vào ống hút muối và vặn chặt.
Bước
Thao tác
Hình ảnh
1.
Chuẩn bị các phụ kiện gồm ống nhựa, đầu nối nhựa ren trong và đầu nối đồng ren ngoài.
2.
Đầu nối đồng nối vào T, đầu nối nhựa nối vào van 5 cửa.

3.
Đẩy ống nhựa vào 2 đầu  nối,  cố định chắc chắn hai đầu ống nhựa.

Bước
Thao tác
Hình ảnh
1.
Chuẩn bị phụ kiện gồm đồng hồ đo ap, 2 lơ đồng kích thước phù hợp.
2.
Cuốn băng tan vào các đầu ren. Vặn sao cho mặt đồng hồ hướng ra phía mặt trước của hệ thống.

Bước
Thao tác
Hình ảnh
1.
Chuẩn bị phụ kiện gồm lơ đồng và van kim loại nhỏ.
2.
Cuốn băng tan vào các đầu ren và vặn các thiết bị. Hướng chiều tay vặn của van theo  hướng dễ dàng đóng mở nhất.


Read more…